Cáp quang OM4 với đường kính lõi sợi quang 50μm, với băng thông hoạt động lớn cao hơn 2 lần so với cáp quang OM3, đạt mức 4700 MHz-km (EMB), đặc biệt được thiết kế cho ứng dụng tốc độ 10G, 40G và 100GE. Cáp quang OM4 giải pháp tuyệt vời cho hệ thống cáp quang với khoảng cách truyền tối đa 150 mét, tổng suy hao toàn tuyến tối đa là 1,5 dB, trong đó tổng suy hao các đầu nối là 1,0 db và suy hao trên cáp là 0,5 dB. Với những yêu cầu kỹ thuật khắt khe như trên, cần cân nhắc và tính toán khi thiết kế giải pháp kết nối MPO cho TTDL.
Ngày càng có nhiều ứng dụng khác nhau đòi hỏi băng thông cao như đàm thoại hình ảnh, chia sẻ dữ liệu hay xem phim trực tuyến... Do đó, yêu cầu cần có một hạ tầng mạng với tốc độ truyền tải cao hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng. Do đó, cáp quang OM4 đã ra đời nhằm giải quyết tất cả vấn đề trên.
Cáp quang OM4 sử dụng nguồn sáng LED (Light Emitting Diode) hoặc laser nhằm truyền tia sáng và thường hoạt động ở 2 bước sóng 850nm, 1300nm. OM4, cho cáp quang 50um được tối ưu hóa bằng laser có băng thông EMB 4700 MHz * km. OM4 được phát triển và áp dụng với tốc độ nhanh hơn như 10, 40 và 1000Gbps
- Màu: Aqua
- Kích thước lõi: 50 um
- Tốc độ dữ liệu: 10GB @ 850nm
- Khoảng cách tối đa: 550 mét
- Có thể chạy được 100 GB đến 150 mét sử dụng đầu nối MPO
- 1 BASE – SR khoảng cách: 400 mét
- 40 BASE – SR4 và 100 GBASE – SR10 có khoảng cách 150 mét
Việc lựa chọn loại cáp quang nào cho mạng cáp quang phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó, vấn đề chi phí là điều khiến các nhà quản lý đầu tư phải đau đầu. Bởi số tiền đầu tư cho thiết bị sử dụng cap quang Single Mode cao hơn nhiều lần so với sử dụng cáp quang Multimode. Do đó, cáp quang Multi Mode được các chuyên gia công nghệ khuyến cáo sử dụng, đặc biệt là cáp quang OM4 bởi những tính năng ưu Việt mà cáp mang lại:
Cáp quang Multi mode OM4 được thiết kế với đường kính lõi sợi quang 50μm, băng thông hoạt động tăng hơn 2 lần sao với OM3 và đạt mức 4700 MHz – km (EMB), đặc biệt được ứng dụng cho 10, 40 và 100 GE.
Cáp quang OM4 sử dụng phương thức truyền quang song song thay vì từng chuỗi nối tiếp tại bước sóng 850nm sử dụng nguồn phát quang tia laser (VCSEL).
- Jacket: Có khả năng chịu va đập, nhiệt và chịu mài mòn tốt, giúp bảo vệ phần bên trong để tránh ẩm ướt hay những ảnh hưởng từ môi trường.
- Buffer: Lớp phủ dẻo bên ngoài giúp bảo vệ cho sợi quang không bị hỏng và ẩm ướt.
- Strength member: Đây là lớp chịu nhiệt tốt, chịu được lực kéo căng và thường được làm từ các sợi Kevlar.
- Primary coating: Là lớp vỏ nhựa PVC giúp bảo vệ Core và Cladding không bị bụi, ẩm hay trầy xước gì.
- Về độ suy hào toàn tuyến: Đây là một trong những thông số quan trọng ảnh hưởng tới hiệu suất của cáp khi triển khai trong TTDL. Bởi tổng suy hao của toàn tuyến sẽ ảnh hưởng lớn đến khoảng cách truyền của dây. Còn độ suy hao sẽ tỉ lệ nghịch với khoảng cách truyền. Do đó, độ suy hao càng lớn thì khoảng cách truyền sẽ càng ngắn và ngược lại. Đối với cáp quang OM4, để đạt khoảng cách truyền 150m thì tổng suy hao tối đa là 1,5dB (trong đó suy hao đầu nối là 1,0dB và suy hao trên cáp là 0,5dB)
- Về độ trễ truyền: Theo như tiêu chuẩn IEEE 802.3ba quy định, độ trễ truyền tối đa của cáp quang tối đa chỉ được đạt 79ns. Vì tín hiệu quang được truyền đồng thời cùng lúc ở trên nhiều sợi quang nên có thẻ xảy ra tình trạng trễ truyền, làm cho tín hiệu không thể truyền đến cùng lúc. Tuy nhiên, đối với loại cáp quang OM4 có thể đáp ứng được khả năng truyền ứng dụng Enthernet 40G và 100G
Hình ảnh Cáp quang OM4 chính hãng
- Mạng tốc độ cao
- Trung tâm dữ liệu
- Trung tâm Tài chính và Khuôn viên công ty
Để đáp ứng các nhu cầu ngày một cao của con người, những tính năng vượt trội của cáp quang OM4 chính là giải pháp lý tưởng cho hạ tầng cáp trong TTDL. Tùy vào mục đích sử dụng để bạn lựa chọn được loại cáp phù hợp.
Cáp quang OM4 được thietbiquang.com.vn đơn vị uy tín với gần 10 năm kinh nghiệm cung cấp là sản phẩm cáp quang OM4 chính hãng có chứng nhận chất lượng CO, CQ cho sản phẩm. Hãy liên hệ với phòng kinh doanh để được tư vấn và hỗ trợ tận tình!
>> Xem thêm sản phẩm: Cáp quang Multimode OM2, OM3, OM4